Chế miễn, giảm thuế TNDN - Một đơn vị sản xuất, kinh doanh đang trong thời gian được hưởng ưu đãi đầu tư mà có hành vi quyết toán thuế TNDN không đúng theo qui định, hoặc khai man thì cơ quan thuế sẽ truy thu đủ số thuế, bên cạnh đó sẽ có những biện pháp xử lý cụ thể, như:
(I)Nếu các dự án đầu tư đang trong thời gian được miễn thuế TNDN, cơ sở kinh doanh vẫn được giải quyết miễn thuế TNDN. Tuỳ theo lỗi của doanh nghiệp, cơ quan thuế sẽ áp dụng các mức phạt hành chính tương ứng đối với hành vi quyết toán thuế TNDN không đúng thực tế, khai man.
(II)Nếu các dự án đầu tư đang trong thời gian được giảm thuế TNDN thì phần thu nhập chịu thuế mà khai không đúng thực tế hoặc khai man không được xét giảm thuế. Cơ quan thuế sẽ áp dụng mức phạt tương ứng hành vi vi phạm, hoặc chuyển sang cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự.
(Theo Công văn số 612/TCT-PCCS ngày 17/02/2006).

Thuế chuyển quyền sử dụng đất – Doanh nghiệp được Nhà nước giao đất, đã nộp tiền sử dụng đất, nếu được hpép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyền quyền một phần diện tích đất được giao, thì hoạt ng chuyền quyền sử dụng đất đó thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Theo đó, đối với thuế GTGT đầu vào của phần diện tích đất chuyển quyền sử dụng không được khấu trừ hoặc hoàn thuế.

Nếu trong thời gian xây dựng cơ bản phát sinh thuế GTGT đầu vào được hoàn thuế, cơ sở kinh doanh đang lập hồ sơ hoàn thuế song song với thời gian chuyển quyền sử dụng đất, thì không thực hiện hoàn thuế GTGT tương ứng với phần diện tích đất chuyển quyền sử dụng. (Theo Công văn số 609/TCT-DNNN ngày 17/02/2006).

Xử phạt vi phạm trong kê khai thuế - Đối tượng nộp thuế theo phương pháp kê khai, đang trong thời hạn được hưởng ưu đãi miễn thuế TNDN, bị phát hiện có hành vi tăng chi phí để tăng số lỗ, tăng chi phí để giảm lãi, giảm chi phí để tăng lãi và xác định không đúng các điều kiện được hưởng ưu đãi miễn thuế TNDN thì,
(I)Nếu vi phạm được kiểm tra phát hiện ngay trong những năm được ưu đãi miễn thuế TNDN thì không bị xử phạt trốn thuế, mà thực hiện xử phạt vi phạm hành chính;
(II)Nếu những vi phạm chưa được kiểm tra phát hiện, mà cá nhân, tổ chức không tự điều chỉnh hậu quả, làm giảm số thuế TNDN của năm tiếp sau khi hết thời hạn được miễn thuế TNDN thì sẽ bị xử phạt trốn thuế.
(Theo Công văn số 605/TCT-PCCS ngày 17/02/2006).

Xác định doanh thu tính thuế - Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế, như: chi về đầu tư xây dựng cơ bản, chi ủng hộ đoàn thể, chi từ thiện… không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thu nhập chịu thuế TNDN.

Căn cứ theo qui định này, một đơn vị bán đấu giá biển quảng cáo thì, tiền bán đấu giá được xác định là doanh thu để tính thuế GTGT và thu nhập chịu thuế TNDN. Chi phí xây dựng biển quảng cáo có hoá đơn, chứng từ hợp pháp sẽ được tính vào chi phí để tính TNDN. Nếu đơn vị này dùng tiền bán đấu giá để ủng hộ quỹ khuyến học sẽ không được tính khoản chi ủng hộ này giảm trừ vào thu nhập hoặc tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. (Theo Công văn số 585/TCT-DNK ngày 16/02/2006).

Thời gian ưu đãi miễn, giảm thuế - Các cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được miễn, giảm thuế TNDN trong vòng 05 năm kể từ năm đầu tiên được miễn, giảm thuế mà thời gian được hưởng ưu đãi năm đầu dưới 06 tháng, nay đăng ký lại thời gian bắt đầu miễn, giảm thuế vào năm sau, thì cơ sở sản xuất kinh doanh phải xác định lại số thuế phải nộp đã được miễn, giảm trước đó để nộp vào NSNN. (Theo Công văn số 583/TCT-DNK ngày 16/02/2006).

Thuế Công ty TNHH 1 thành viên - Một Công ty thành lập một công ty khác dưới hình thức Công ty TNHH 1 thành viên, mà có cùng địa điểm kinh doanh, cùng người đại diện theo pháp luật - việc thành lập Công ty TNHH 1 thành viên được hình thành trên cơ sở tách một phần vốn từ Công ty chủ sơ hữu, mặc dù có tư cách pháp nhân riêng biệt nhưng không c lập hoàn toàn trong sản xuất kinh doanh. Điều đó có nghĩa, Công ty TNHH 1 thành viên mới thành lập đó không đủ điều kiện để được xét miễn giảm thuế TNDN theo diện cơ sở sản xuất mới thành lập. Tuy nhiên, sẽ được xét miễn giảm thuế TNDN theo mức và thời gian áp dụng như doanh nghiệp có đầu tư mở rộng. (Theo Công văn số 555/TCT-DNK ngày 14/02/2006).

Thuế hàng viện trợ - Trường hợp một doanh nghiệp tiếp nhận hàng của nước ngoài gồm vật tư, thiết bị, mà lô hàng này là quà tặng của nước ngoài trực tiếp cho doanh nghiệp thì giá trị lô hàng sẽ thuộc đối tượng chịu thuế TNDN; Nếu lô hàng trên là hàng viện trợ không hoàn lại của nước ngoài cho Việt Nam, sau đó cấp lại cho doanh nghiệp dưới hình thức giao vốn Nhà nước cho doanh nghiệp, thì giá trị lô hàng này không thuộc đối tượng chịu thuế TNDN.

Doanh nghiệp sử dụng nguồn viện trợ không hoàn lại dưới hình thức hàng hoá, thiết bị… nhưng chưa được bàn giao quyền sở hữu, thì vẫn phải thực hiện hạch toán đầy đủ trên các tài khoản liên quan ngoài bảng cân đối tài khoản theo chế kế toán hiện hành. Sau khi kết thúc dự án, bàn giao quyền sở hữu, doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý và sử dụng hàng viện trợ không hoàn lại theo luật định. (Theo Công văn số 542/TCT-DNNN ngày 10/02/2006).

Thuế thiết bị, máy móc nhập khẩu - Bộ Tài chính qui định, thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng, thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để tạo TSCĐ của doanh nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh nhập khẩu dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ, thuộc diện không chịu thuế GTGT, nhưng trong dây chuyền đồng bộ có cả loại thiết bị, máy móc trong nước đã sản xuất được thì không tính thuế GTGT cho cả dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ. (Theo Công văn số 518/TCHQ-KTTT ngày 10/02/2006).

Thuế thu nhập đ/v người thu nhập cao - Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 531/TCT-TNCN ngày 09/02/2006, để hướng dẫn về việc thực hiện Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

Việc tạm khấu trừ thuế 10% đối với các khoản thu nhập phát sinh trong năm là phương pháp quản lý thuế khấu trừ tại nguồn. Theo phương pháp này, đối với các cá nhân trong năm tính thuế có phát sinh thu nhập tại nơi nào thì cơ quan chi trả thu nhập đó phải có trách nhiệm khấu trừ ngay tiền thuế. Đến cuối năm, cá nhân phải có trách nhiệm đến cơ quan thuế để thực hiện quyết toán về tổng số thu nhập phát sinh trong năm, số thuế phát sinh phải nộp cả năm, số thuế đã tạm khấu trừ trong năm và số thuế còn lại phải nộp sau khi quyết toán.

Giải đáp chính sách thuế xuất nhập khẩu - Tại Công văn số 479/TCHQ-KTTT ngày 09/02/2006, Tổng cục Hải quan hướng dẫn xử lý những vướng mắc khi thực hiện chính sách thuế xuất nhập khẩu từ ngày 01/01/2006.

Một trong những nội dung được giải đáp lại Công văn này là vấn đề ân hạn thuế - Trường hợp doanh nghiệp đã xuất khẩu sản phẩm được làm từ nguyên liệu nhập khẩu, doanh nghiệp đã nộp hồ sơ thanh khoản thì, căn cứ vào lượng nhập khẩu, định mức tiêu hao, số lượng sản phẩm xuất khẩu, cơ quan hải quan đã xác định số thuế nhập khẩu không thu, số thuế nhập khẩu còn phải thu nhưng chưa ra được quyết định không thu do chưa có chứng từ thanh toán, đồng thời doanh nghiệp đã nộp đầy đủ thuế nhập khẩu cho số nguyên liệu chưa xuất khẩu thì được coi là không nợ thuế quá hạn và được áp dụng thời hạn nộp thuế như Bộ Tài chính qui định;

Đối với trường hợp hàng xuất khẩu đã quá thời hạn nộp thuế hoặc quá 60 ngày, kể từ ngày xuất khẩu sản phẩm nhưng doanh nghiệp không đến nộp hồ sơ thanh khoản thì bị coi là nợ thuế quá hạn và không được áp dụng thời hạn nộp thuế là 275 ngày đối với lô hàng nguyên liệu nhập khẩu tiếp theo.

Ưu đãi thuế TNDN trong khu công nghiệp – Cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu công nghiệp, được miễn thuế TNDN 03 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế, và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp cho 07 năm tiếp theo.
Trường hợp mức ưu đãi về thuế TNDN ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thấp hơn mức ưu đãi về thuế TNDN mà Bộ Tài chính đã qui định (tại Thông tư 88/2004/TT-BTC_01/9/2004), thì cơ sở kinh doanh được hưởng các mức ưu đãi về thuế TNDN theo hướng dẫn của Bộ Tài chính cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại. (Theo Công văn số 458/TCT-ĐTNN ngày 07/02/2006).

Mã số đối tượng nộp thuế - Mã số đối tượng nộp thuế mà Thủ tướng Chính phủ đã qui định, được Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết tại Thông tư số 10/2006/TT-BTC ngày 14/02/2006. Theo đó, tất cả các tổ chức, cá nhân nộp thuế với cơ quan Thuế, Hải quan là đối tượng được cấp mã số thuế.


Mã số thuế là một dãy các chữ số được mã hoá theo một nguyên tắc thống nhất để cấp cho từng tổ chức hoặc cá nhân nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác, gồm cả thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Mã số thuế để nhận biết, xác định từng tổ chức, cá nhân nộp thuế và được quản lý thống nhất trên phạm vi cả nước. Một tổ chức, cá nhân nộp thuế chỉ được cấp mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt ng từ khi thành lập tới khi chấm dứt tồn tại.

Khi tổ chức, cá nhân chấp dứt tồn tại thì mã số thuế cũng sẽ không còn giá trị sử dụng. Mã số thuế đã cấp cho một cá nhân là chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ kinh doanh hoặc một cá nhân sẽ không thay đổi trong suốt cuộc đời họ, kể cả trong trường hợp cá nhân đã ngừng hoạt ng kinh doanh sau đó kinh doanh trở lại thì vẫn phải sử dụng mã số thuế đã được cấp trước đó.

Tại nội dung hướng dẫn về Hồ sơ đăng ký mã số thuế có trường hợp, hồ sơ đăng ký mã số thuế đối với Bên Việt Nam ký hợp đồng với nhà thầu nước ngoài; hợp đồng, hợp tác kinh doanh có trách nhiệm nộp hộ thuế cho các nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngoài thì, Bên Việt Nam ký hợp đồng nộp hộ thuế được cấp một mã số thuế 10 con số để sử dụng cho việc kê khai, nộp hộ thuế cho các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài. Bên Việt Nam ký hợp đồng nếu là doanh nghiệp đã được cấp mã số thuế thì không được sử dụng mã số thuế của doanh nghiệp để kê khai, nộp thếu cho các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài.

Điều chỉnh thuế linh kiện, phụ tùng điện tử - Tại Quyết định số 08/2006/QĐ-BTC ngày 08/02/2006, Bộ Tài chính điều chỉnh một số thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng linh kiện, phụ tùng điện tử.

Những mặt hàng được điều chỉnh lần này gồm các mã hàng 7011, 8504, 8518, 8532,… Đó là vỏ bóng đèn thuỷ tinh, các bộ phận bằng thuỷ tinh của vỏ bóng đèn, ống đèn tia âm cực; biến thế điện, máy biến đổi điện tĩnh và cuộn cảm; micro và giá đỡ micro, loa đã hoặc chưa lắp vào trong vỏ loa, tai nghe có và không có khung choàng đầu, bộ khuếch đại âm tần, bộ tăng âm; tụ điện, loại có điện cố định, biến đổi hoặc điều chỉnh được;…

Hoá đơn thu phí dịch vụ ngân hàng - Trường hợp các ngân hàng thương mại sử dụng chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng in bằng máy vi tính đã bổ sung thêm mã số thuế, số tiền dịch vụ, thuế GTGT, tổng số tiền thanh toán, ký hiệu, số chứng từ, chữ ký và đóng dấu thì được coi là hoá đơn GTGT.

Các ngân hàng thương mại thực hiện đăng ký mẫu hoá đơn với những thông tin trên với cơ quan thuế địa phương, và không phải làm thủ tực đăng ký số lượng hoá đơn sử dụng. (Theo Công văn số 551/TCT-PCCS ngày 14/02/2006).

Ký gửi hàng đại lý – Cơ sở nhận làm đại lý khi bán hàng hoá dưới các hình thức phải lập hoá đơn, đồng thời lập Bảng kê hàng hoá bán ra gửi về đơn vị cơ sở có hàng hoá gửi bán đại lý, để các đơn vị này lập hoá đơn GTGT cho hàng hoá thực tế tiêu thụ.

Trường hợp đơn vị có số lượng và doanh số hàng hoá bán ra lớn, Bảng kê có thể lập cho 05 – 10 ngày một lần. Trường hợp hàng hoá bán ra có thuế suất thuế GTGT khác nhau thì phải lập bảng kê riêng cho hàng hoá bán ra theo từng nhóm thuế suất. Đơn vị sản xuất, kinh doanh chỉ thực hiện một trong hai cách sử dụng hoá đơn - hoặc sử dụng hoá đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu c lập với nhau; hoặc sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý do Bộ Tài chính phát hành kèm theo Lệnh điều ng nội bộ. Và đơn vị đó phải đăng ký với cơ quan thuế về hoá đơn trước khi sử dụng. (Theo Công văn số 528/TCT-ĐTNN ngày 09/02/2006).

Chứng từ khi thực hiện hỗ trợ đại lý - Trường hợp doanh nghiệp áp dụng chính sách chiết khấu thương mại cho các đại lý theo cách tính giảm trừ vào tiền hàng các điều khoản thanh toán, thì cũng coi như doanh nghiệp chi thưởng khuyến mại bằng tiền và được lập chứng từ chi tiền như lập chứng từ đối với các khoản hỗ trợ chi phí, hỗ trợ tiếp thị hoặc chi thưởng khuyến mại. (Theo Công văn số 441/TCT-ĐTNN ngày 26/01/2006). ./.